NỘI DUNG
1. Vận dụng nghị quyết số 68-NQ/TW vào giảng dạy học phần Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội là một bộ phận trọng yếu, xuyên suốt trong toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người. Người cho rằng đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn của dân tộc Việt Nam. Hồ Chí Minh từng khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác ngoài con đường cách mạng vô sản” . Người lý giải rằng chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam trước hết là làm sao cho nhân dân có cơm ăn, áo mặc, được học hành, được hạnh phúc, được làm chủ và trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng, Hồ Chí Minh luôn nhất quán quan điểm rằng: “Chủ nghĩa xã hội là nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân” .
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa xã hội không phải là một mô hình giáo điều, cứng nhắc mà cần được xây dựng phù hợp với điều kiện cụ thể của từng quốc gia. Người từng nói: “Chủ nghĩa xã hội là làm cho dân giàu, nước mạnh, mọi người được tự do, hạnh phúc” và đồng thời nhấn mạnh phải từng bước xây dựng bằng những chính sách phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, cải thiện dân sinh. Tư tưởng này chính là nền tảng để Đảng ta hình thành các chủ trương, chính sách phát triển đất nước theo hướng đổi mới tư duy kinh tế, từng bước khẳng định mô hình “kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa”. Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 10/4/2025 của Bộ Chính trị đã cụ thể hóa một bước phát triển mới về lý luận kinh tế trong tư duy của Đảng, đó là việc tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đồng bộ, hiện đại, hội nhập quốc tế đầy đủ, bảo đảm phát triển nhanh, bền vững và giữ vững định hướng chính trị - xã hội của chế độ.
Để vận dụng Nghị quyết số 68-NQ/TW vào giảng dạy học phần “Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh”, trước hết, giảng viên cần làm rõ sự nhất quán trong tư tưởng Hồ Chí Minh và định hướng đổi mới của Đảng ta. Về mặt lý luận, Hồ Chí Minh đặt nền tảng tư tưởng cho việc phát triển một nền kinh tế nhiều thành phần, phát huy mọi nguồn lực xã hội vì lợi ích của nhân dân. Người không bài bác kinh tế tư nhân, mà luôn nhấn mạnh vai trò tích cực nếu nó phục vụ lợi ích của đất nước, của nhân dân. Đây chính là cơ sở để Đảng ta chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế tư nhân trong khuôn khổ pháp luật, đồng thời không xa rời nguyên tắc định hướng xã hội chủ nghĩa. Nghị quyết số 68-NQ/TW đã tiếp tục nhấn mạnh yêu cầu này khi khẳng định: “Xây dựng nền kinh tế thị trường hiện đại, hội nhập quốc tế đầy đủ, phát triển nhanh và bền vững, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa và vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nước, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế khác, đặc biệt là kinh tế tư nhân”.
Thứ hai, trong tư tưởng Hồ Chí Minh, phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ và công bằng xã hội. Hồ Chí Minh không chỉ quan tâm đến tăng trưởng thuần túy, mà Người nhấn mạnh “mọi sự tăng trưởng đều phải hướng đến nâng cao đời sống của nhân dân” . Tư tưởng này được phản ánh rõ nét trong nội dung Nghị quyết số 68-NQ/TW khi yêu cầu phát triển kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, con người; không hy sinh công bằng xã hội để chạy theo lợi ích vật chất thuần túy; thúc đẩy tăng trưởng bao trùm, không ai bị bỏ lại phía sau. Đây là những nội dung quan trọng cần được đưa vào bài giảng, không chỉ giúp học viên hiểu đúng về khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa mà còn thấy rõ sự khác biệt giữa mô hình của Việt Nam với chủ nghĩa tư bản phương Tây.
Thứ ba, tư tưởng Hồ Chí Minh luôn coi trọng vai trò của con người và nguồn lực con người trong sự nghiệp cách mạng. Người cho rằng: “Muốn tiến lên chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa” . Trong bài giảng, giảng viên cần khai thác điểm này để liên hệ với nội dung quan trọng của Nghị quyết số 68-NQ/TW là phát triển nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao, nhằm thích ứng với yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư và nền kinh tế số. Đây không chỉ là mối liên hệ tư tưởng mà còn là minh chứng sinh động về sự kế thừa giữa lý luận Hồ Chí Minh và chính sách phát triển của Đảng trong thời đại mới. Học viên trung cấp lý luận chính trị - phần lớn là cán bộ cơ sở, cần nhận thức rằng chính họ là đối tượng trung tâm trong chiến lược phát triển nhân lực mà Nghị quyết số 68-NQ/TW đề cập.
Thứ tư, Hồ Chí Minh từ rất sớm đã có tư tưởng về hội nhập quốc tế và hợp tác kinh tế trên tinh thần bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau. Người viết: “Nước ta cần phải giao lưu học hỏi kinh nghiệm kinh tế, khoa học kỹ thuật của các nước tiên tiến để nhanh chóng phát triển đất nước” . Nghị quyết số 68-NQ/TW đã kế thừa và phát triển tư tưởng đó, xác định rõ yêu cầu hoàn thiện thể chế, chính sách hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, xây dựng năng lực cạnh tranh quốc gia, bảo đảm độc lập, tự chủ kinh tế trong bối cảnh toàn cầu hóa. Giảng viên có thể lồng ghép các nội dung này vào bài giảng, đồng thời kết hợp với các tình huống thực tiễn như: Chuyển dịch chuỗi cung ứng toàn cầu, xung đột địa chính trị, tác động của các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới… để học viên có cái nhìn toàn diện, sâu sắc và thực tiễn hơn về vấn đề hội nhập kinh tế quốc tế gắn với phát triển độc lập, tự chủ của Việt Nam.
Việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực hiện Nghị quyết số 68-NQ/TW không chỉ là vấn đề nhận thức mà còn là hành động cụ thể. Đối với công tác giảng dạy lý luận chính trị, điều quan trọng không chỉ là truyền đạt kiến thức, mà còn là khơi dậy niềm tin, bồi dưỡng bản lĩnh chính trị, hình thành năng lực tư duy lý luận và phản biện khoa học cho học viên. Đặc biệt, trong bối cảnh hiện nay khi các thế lực thù địch gia tăng xuyên tạc về mô hình phát triển của Việt Nam, việc trang bị cho học viên khả năng nhận diện, phản bác, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng là một yêu cầu cấp thiết. Giảng viên cần sáng tạo trong phương pháp giảng dạy, lồng ghép các nội dung của Nghị quyết số 68-NQ/TW vào các chuyên đề phù hợp, sử dụng các minh chứng thực tiễn sinh động, tạo không gian đối thoại mở để học viên được rèn luyện kỹ năng tranh luận và tư duy phản biện. Có như vậy, việc giảng dạy học phần “Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh” mới thực sự trở thành nền tảng lý luận - thực tiễn vững chắc, góp phần quan trọng trong xây dựng đội ngũ cán bộ cấp cơ sở có phẩm chất chính trị vững vàng, năng lực công tác tốt, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
2. Ý nghĩa đối với việc giảng dạy, học tập lý luận chính trị tại Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ hiện nay
Trong bối cảnh Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ đang tích cực đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng dạy nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ trong thời kỳ mới, việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 68-NQ/TW vào giảng dạy học phần “Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh” có ý nghĩa đặc biệt sâu sắc, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động đào tạo lý luận chính trị.
Trước hết, về phía giảng viên, việc tích hợp các nội dung của Nghị quyết số 68-NQ/TW giúp cập nhật những thành tựu, định hướng lớn về phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, làm phong phú hơn nội dung giảng dạy tư tưởng Hồ Chí Minh, từ đó khẳng định tính đúng đắn, khoa học và thực tiễn của nền tảng tư tưởng của Đảng. Đây là một bước tiến trong tư duy giảng dạy lý luận - không giáo điều, không khô cứng mà gắn với thực tiễn phát triển đất nước và nhu cầu nâng cao năng lực cán bộ cơ sở. Đồng thời, giảng viên cũng được rèn luyện tư duy tổng hợp, phân tích, biết khai thác tư liệu từ văn kiện mới, gắn tư tưởng Hồ Chí Minh với các nghị quyết, chủ trương của Đảng một cách nhuần nhuyễn, sáng tạo và thuyết phục hơn.
Về phía học viên - là các cán bộ, đảng viên khi được tiếp cận tư tưởng Hồ Chí Minh gắn với những định hướng cụ thể của Đảng như Nghị quyết số 68-NQ/TW, sẽ giúp học viên hiểu đúng và sâu sắc hơn về con đường phát triển mà đất nước đang đi, từ đó củng cố niềm tin, ý chí và trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ tại địa phương, cơ sở. Học viên sẽ không còn học lý luận chính trị một cách hình thức, đối phó, mà nhận thức được rõ ràng hơn rằng lý luận là kim chỉ nam cho hành động, là cơ sở để hoạch định chính sách, ra quyết định và giải quyết vấn đề thực tiễn. Qua đó, nâng cao năng lực tư duy lý luận, kỹ năng phản biện, tăng khả năng phân tích chính sách và vận dụng vào thực tiễn lãnh đạo, quản lý ở địa phương. Đặc biệt, việc giảng dạy kết hợp nội dung của Nghị quyết số 68-NQ/TW với tư tưởng Hồ Chí Minh còn có ý nghĩa lớn trong công tác bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng. Trong bối cảnh các thế lực thù địch đang ráo riết xuyên tạc mô hình kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì việc làm rõ tính khoa học, phù hợp và tính nhân văn sâu sắc trong tư tưởng phát triển kinh tế của Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của Đảng chính là một hình thức phản bác hiệu quả, giúp học viên có đủ nhận thức và bản lĩnh để tự bảo vệ mình trước các luồng thông tin sai trái, thù địch.
Tại Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ, nhiều giảng viên đã chủ động cập nhật nội dung Nghị quyết số 68-NQ/TW vào bài giảng, thiết kế tình huống học tập thực tiễn, tổ chức các buổi thảo luận, tọa đàm, đối thoại để học viên có cơ hội trình bày quan điểm, rèn luyện tư duy phản biện. Qua đó, giúp các giờ học lý luận chính trị trở nên sinh động, hấp dẫn và mang tính ứng dụng cao… cho thấy sự đổi mới cả về nội dung và phương pháp giảng dạy.
Có thể khẳng định, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh và Nghị quyết số 68-NQ/TW vào giảng dạy, học tập lý luận chính trị tại Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ không chỉ có ý nghĩa về mặt nâng cao chất lượng đào tạo, mà còn là minh chứng rõ nét cho việc đưa đường lối, chủ trương của Đảng vào cuộc sống, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ vừa “hồng”, vừa “chuyên”, đủ năng lực đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh Phú Thọ trong thời kỳ mới.
KẾT LUẬN
Vận dụng Nghị quyết số 68-NQ/TW vào giảng dạy học phần “Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh” không chỉ góp phần làm phong phú, sinh động và thực tiễn hóa bài giảng mà còn khẳng định tính đúng đắn, khoa học và sức sống của nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh trong định hướng phát triển đất nước. Sự kết nối giữa tư tưởng Hồ Chí Minh với những chủ trương lớn của Đảng, tiêu biểu là định hướng hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa trong Nghị quyết 68, chính là minh chứng cho sự kế thừa và phát triển sáng tạo trong tư duy lý luận của Đảng Cộng sản Việt Nam. Đối với Trường Chính trị tỉnh Phú Thọ, đây là cơ hội để đội ngũ giảng viên tiếp tục đổi mới tư duy, phương pháp giảng dạy, gắn lý luận với thực tiễn phát triển của tỉnh, đất nước; đồng thời góp phần bồi dưỡng cho học viên bản lĩnh chính trị vững vàng, tư duy lý luận sâu sắc, khả năng vận dụng linh hoạt vào công việc tại cơ sở.
Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực còn nhiều diễn biến phức tạp, các quan điểm sai trái, thù địch tiếp tục chống phá nền tảng tư tưởng của Đảng, thì việc nâng cao chất lượng giảng dạy lý luận chính trị, tăng cường khả năng nhận diện và phản bác luận điệu sai trái ngay từ trong bài giảng là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng. Nghị quyết số 68-NQ/TW không chỉ là định hướng phát triển kinh tế, mà còn là cơ sở để khẳng định sự đúng đắn, tính ưu việt và bản chất cách mạng, nhân văn của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - con đường mà Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhân dân ta đã lựa chọn. Do đó, giảng viên lý luận chính trị không chỉ là người truyền đạt kiến thức, mà còn là người bảo vệ, lan tỏa và giữ gìn ánh sáng của nền tảng tư tưởng Hồ Chí Minh - ánh sáng soi đường cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước hôm nay và mai sau.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, tập I, II. Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
3. Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh (2023). Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay. Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
4. Phạm Duy Đức (Chủ biên) (2020). Tư tưởng Hồ Chí Minh về con người và phát triển bền vững. Nxb Chính trị quốc gia Sự thật, Hà Nội.
5. Lê Minh Hưng (2021). Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị theo hướng thiết thực, hiệu quả. Tạp chí Giáo dục lý luận, số 3, tr. 45 - 52.
ThS. Hà Thị Thu Lan - GVC Khoa LLCS